Chuyên đề súng tiểu liên AK - Phần 3

Trong các trận đánh, việc sử dụng 1 tổ hợp vũ khí làm tăng khả năng tấn công và phòng thủ của chiến sỹ. Để tăng cường khả năng tác chiến đa dạng, trong giai đoạn hiện nay, các nhà thiết kế đã đề xuất các phương án làm tăng khả năng tác chiến của súng tiểu liên AK, dù là AK-47 hay AK -74. Đây là một số phương án cải tiến của súng AK
Tổ hợp vũ khí đi kèm.

1. Súng phóng lựu kẹp nòng.
Để tăng cường sức mạnh hỏa lực của súng tiểu liên AK, phương án đơn giản nhất là lắp thêm cho súng tiểu liên một súng phóng lựu song song. Trên khẩu AK – 74 sử dụng súng phóng lựu (GP) ГП-25 và ГП-30.

(GP) ГП-25 được gắn dưới nóng súng AK, nó bao gồm có 3 bộ phận:

1.      Nòng súng phóng lưu với thước ngắm và khung thép gắn kêt súng phóng lựu với súng AK
2. Đuôi súng và bộ phận điểm hỏa
3. Thân súng và bộ phận búa đập, cò súng và tay cầm

Khi đã gắn kết súng phóng lựu GP-25 với súng AK, theo yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, người chiến sĩ có thể bắn 2 loại hỏa lực cầu vồng và hỏa lực bắn thẳng.
Súng phóng lựu có khả năng bắn thẳng bằng thước ngắn thẳng hoặc bắn cầu vồng bằng thước ngắm như súng cối. Để chống lại sức giật của súng, trên báng súng được lắp một tấm đệm cao su giảm giật.
Các tính năng kỹ chiến thuật của súng phóng lựu (GP-30) ГП-30 tương tự như súng phóng lựu GP-25 ГП-25, để bắn đều sử dụng các loại đạn (Vog-25) ВОГ-25 và (Vog-25P) ВОГ-25П. Nhưng điểm khác nhau của súng phóng lựu (GP-30) ГП-30 với (GP-25) ГП-25 là:
1. Công tác chuẩn bị bắn của súng phóng lựu giảm xuống 30%.
2. Khối lượng của súng GP-30 ГП-30 so với GP-25 ГП-25 là 0,260 кг.
3. Thay đổi thiết kế thước ngắm.
Thiết kế thước ngắm GP-30 ГП-30 có những đặc điểm khác so với GP-25 ГП-25. Thước ngắm cơ khí, mở nhưng được đặt ở phía bên phải đường ngắm của súng tiểu liên, không phải là bên trái như GP-25 ГП-25.  Cấu tạo của thước ngắm đơn giản hơn, kỹ năng đặt khoảng cách cho thước ngắm cũng đơn giản hơn so với thước ngắm GP-25 ГП-25.
 Tính năng kỹ chiến thuật của súng phóng lựu:

Nòng súng để định hướng bay của đầu lựu đạn, có 12 rãnh xoắn chạy từ trái lên trên sang phải , có tác dụng buộc đầu đạn vừa xoay vừa bay về phía trước, đảm bảo tính ổn định quỹ đạo của đạn.
Khung gắn để gắn súng phóng lựu với súng tiểu liên AK và gắn các bộ phận của thước ngắm. Đầu và đuôi khung có vị trí lắp bu lông để gắn với súng tiểu liên.
Thước ngắm dùng để ngắm bắn từ súng phóng lựu.

1. Đâu ngắm 2. Thân đầu ngắm 3. hãm thước ngắn 4. Thân thước ngắm 5. Dây hãm 6. Khóa hãm 7. Khe ngắm 8. Vít khe ngắm 9. Thước định khoảng cách 10. Mũi tên  11. Vạch khấc
Trên khung giá súng có các vạch khấc và số đo khoảng cách.
Thước khoảng cách: nhóm vạch và số mầu trắng từ 1 đến 4 được sử dụng cho ngắm bắn trực tiếp, bắn thẳng. Khoảng giữa các số tương đương với 150, 250 và 350m.
nhóm chữ số mầu đỏ được sử dụng để bắn đạn theo quỹ đạo cầu vồng, tương tự như súng.
Trong trường hợp phổ biến sử dụng thước ngắm thẳng, phương pháp ngắm tương tự như ngắm súng tiểu liên hoặc B40.
Với phương pháp ngắm bắn quỹ đạo cầu vồng, trước hết mục tiêu và đầu ngắm cùng nằm trên một đường thẳng trên mặt phẳng. Đồng thời mở mặt đứng, dây chỉ trùng với vạch khấc trên trên khóa hãm thước ngắm.
Dây chỉ  dùng để đặt thước ngắm bắn đạn cầu vồng, mục tiêu bị che khuất bởi vật cản, không quan sát và lấy thước ngắm thẳng được. Dây chỉ được đặt bởi vít dây chỉ và vít khóa. Lò xo thước ngắm ép dây chỉ vào các khấc của trục thước ngăm và bằng cách đó giữ nguyên thước ngắm ở vị trí đã đặt.
Khóa hãm thước ngắm hãm thước ngắm ở vị trí đã đặt, sao cho khi bắn, thước ngắm không thay đổi.
Đuôi nòng súng: đuôi súng là buồng nòng cao áp, đốt cháy thuốc phóng của đạn
Thân súng và bộ phân cò:Thân súng với tay cầm kết nối đuôi nòng súng, trở thành 1 bộ phận của súng phóng lựu, sẽ được tháo rời khỏi nòng súng, khung gắn và xếp vào túi khi hành tiến. Trong thân súng là bộ phận cò, kim hỏa và lo xo kim hỏa.
Tay cầm:  để giữ súng và bắn
Bộ gá kẹp thân súng:   gá chặt súng phóng lựu vào súng AK, và bảo vệ súng phóng lựu khỏi hư hỏng trong quá trình bắn. Trong bộ gá thân súng phóng lựu có lớp đệm chống va đập vào hộp khóa nòng của súng AK
Bộ phận kim hỏa và cò súng: Để điểm hỏa đạn.
Bao gồm
  1. Cò súng và búa đập
  2. Bộ phận nẩy cò và lò xo.
  3. Kim hỏa
  4. Lò xo búa
  5. Vòng cò
Khóa an toàn: khi vặn ở vị trí "ПР" tay khóa ở vị trí thẳng đứng, sẽ khóa chết cò súng, chống hiện tượng súng nổ vô tình. Khi bắn vặn tay khóa ở vị trí "ОГ" nằm ngang, sau đó bóp cò súng.
Đệm báng súng:  Đệm báng súng được lắp để giảm nhẹ sức giật của súng phóng lựu khi xạ thủ bắn trên vai và làm giảm sự hỏng vỡ báng súng khi đặt súng bắn trên mặt đất cứng.
Tính năng kỹ chiến thuật súng phóng lựu:
Cỡ đạn: 40mm
Khối lượng súng ,kg
- ГП-25 (GP-25)         1.5
- ГП-30 (GP-3)           1.2
Thước ngắm, m
- macximum                                     400
- minimum khi bắn cầu vồng               200
Tầm bắn hiệu quả: m
- Đạn nổ phá                                      250
- Đạn nổ dùng chất hóa học                200
Tốc độ bắn chiến đấu Phát /phút         4-5
Chiều dài thước ngắm, mm                120
Chiều dài nòng súng có rãnh xoắn, mm 98
Số lượng rãnh xoắn. 12
Các loại đạn sử dụng
Đạn phóng lựu (Vog -25) ВОГ-25 (đạn nổ phá mảnh)

Khác với người Mỹ, các nhà thiết kế đạn Xô viết thiết kế loại đạn liền với vỏ đạn, được gọi là vỏ đạn bay. Tương tự như đạn súng cối.
Thuốc phóng của đạn (Vog 25) ВОГ-25 nằm trực tiếp trên đạn. Do đó không cần bẻ nòng súng và tháo vỏ đạn ra. Sau mỗi phát bắn, xạ thủ chỉ cần lấy đạn từ túi đựng đạn, đút vào nòng súng và nhấn đến tận đáy, động tác này có thể làm bằng 1 tay, một tay vẫn giữ súng.
40mm đạn phóng lựu (Vor-25) ВОГ-25 ở thân đạn được tiện 12 vòng xuyến, khi bắn sẽ làm cho đầu đạn quay theo chiều quay của rãnh xoắn. Sự đột ngột phá nổ của khí thuốc, xảy ra khi trong mô hình thiết kế của đạn dành cho súng nòng ngắn với vận tốc Vo đầu nòng không cao, với lượng thuốc phóng không lớn và với chiều dài nòng súng gần như bằng chiều dài viên đạn. Đây là thiết kế không mới đối với phóng lựu, nhưng cho hiệu quả khai thác sử dụng rất cao. Luồng không khí chạy quanh mô hình thiết kế kiểu đạn này, đảm bảo đạn bay đúng quỹ đạo của thước ngắm.
Phía trong thân của lựu đạn, giữa thuốc nổ và thân đạn, có 1 lớp lưới bằng bìa catton nhằm đảm bảo khi nổ, nó sẽ phá thân đạn thành các mảnh nhỏ, mở rộng khả năng sát thương của mảnh đạn. Cần phải xác nhận rằng: Đạn  Vog-25 theo khả năng sát thương tại mục tiêu gấp 5 lần (OFZ 30mm) ОФЗ 30mm của đại bác 2A42, được lắp trên xe bọc thép BMP-2
Ý tưởng thiết kế đạn Vog 25 với vỏ đạn gắn liền với đạn là ý tưởng thông minh. Khi thuốc phóng cháy, khí thuốc đi quá các lỗ thoát khí, đập vào đáy buồng đạn, đẩy đạn ra ngoài nòng súng, và cùng với nó là vỏ đạn. Với khối lượng vỏ đạn rất bé, nên không ảnh hưởng đến quỹ đạo đường đạn
Khí thuốc cháy hết bên ngoài trong quá trình đạn chuyển động làm giảm đi tác động phản lực là cho súng giật và nẩy cao.
Kíp nổ ВМГ-К (BMG-K) là loại kíp nổ ngay, nhanh và tác động theo quán tính, bán khóa kíp đâu đạn với các thông số về trạng thái sẵn sàng nổ của đầu đạn và khả năng tự hủy của đầu đạn. Khoảng cách mở khóa an toàn của đạn là từ 10m – 40 m tính từ mặt cắt đầu nòng súng. Loại đầu đạn này hoạt động trong dải nhiệt độ từ -40­oC đến + 50­­­oC
Đạn Vog 25P  ВОГ-25П (đạn phóng lựu nổ phá)


Khi các nhà thiết kế đạn SKIB SOO thiết kế súng phóng lựu GP25 vào năm 1974, các đồng nghiệp ở Trung tâm nghiên cứu GNPP Thiết bị được yêu cầu chế tạo loại đạn 40mm cho súng phóng lựu kẹp nòng nhưng có hiệu quả cao đối với những mục tiêu nằm sát mặt đất hoặc dưới các hầm, hào trú ẩn không có nắp che. Bài toán đó được các nhà thiết kế đạn GNPP Thiết bị giải quyết rất hoàn hảo. Năm 1979 trên bãi thử đạn đã thử nghiệm thành công loại đạn cóc nổ phá Vog-25p ВОГ-25П mã số 7П24 (7P24) và cũng trong năm đó, loại đạn này được tiếp nhận vào trang bị của quân đội Xô viết, điểm trọng yếu được nằm trong thiết bị kích nổ, có tên là ВМГ-П (BMG-P)
Trong bộ phận đầu nổ BMG-P được đưa thêm vào một lượng nổ nhỏ và hệ thống làm chạm, cho phép đạn phóng lựu sau khi rơi xuống đất sẽ lại nhẩy lên cao và phát nổ ở tầm cao 0,75m trên mọi khoảng cách bắn. Điều đó đã làm tăng thêm hiệu quả sát thương của đạn nếu so với loại đạn cũ Vog-25, với mục tiêu năm tăng 1,7 lần, với mục tiêu dưới chiến hào, ụ súng không nắp che là 2 lần
Đạn phóng lựu (Vog 25IN) ВОГ-25ИН

Để phục vụ giáo luyện được sử dung loại đạn Vog 25IN  ВОГ-25ИН mã số đạn là Gray- 7P17I (Индекс ГРАУ - 7П17И)
Loại đạn này phục vụ giáo luyện, hoặc chỉ thị mục tiêu. Trong đạn có lượng nổ khói, khí phát nổ trong vòng 10 – 15 s sẽ tạo ra một đám khói mầu đỏ và vàng da cam, quỹ đạo đường đạn của loại đạn tập này tương tự như đạn chiến đấu.
Đạn phóng lưu Gvozdi "Гвоздь"

Ngoài lựu đạn GP-25 ГП-25 được sử dụng trong quân đội, đạn GP-25 còn được sử dụng trong lực lượng cảnh sát. Điều đó sẽ làm thay đổi số lượng kiểu loại đạn GP. Đạn hóa học CS được sử dụng để chống bạo loạn, biểu tình cực đoan và chống khủng bố
Khối lượng của đan Gvozd:   170g
Tầm bắn xa nhất:                     250mm
Tầm bắn gần nhất cho phép:   50mm
Thời gian phát tán gas:            15s
Thể tích gas tạo ra:                  500 m­­3
Ngoài đạn hóa học, đối với các lực lượng đặc công, bộ đội đặc biệt tinh nhuệ còn được chế độ các loại đạn khói, đạn quang âm và đạn nhiệt áp.
Vào đầu những năm 2000 ở Trung tâm nghiên cứu GNPP (ГНПП)  đã thiết kế và chế tạo loại đạn mới nhằm thay thế loại đạn Vog -25 ВОГ-25  và Vog 25P ВОГ-25П  là loại đạn nâng cấp (Vog 25M) ВОГ-25М và (Vog 25PM) ВОГ-25ПМ. Chúng có một kiểu dáng thống nhất và phương thức phát nổ mảnh được định hướng. Năng lượng và số lượng mảnh nâng cao khả năng sát thương sinh lực lên 1,5 lần. Nhưng tham vọng chế tạo loại đạn xuyên bằng lượng nổ định hướng đã không thành công do không thể điều khiển được quỹ đạo đường đạn.
Phương pháp nạp đạn phóng lựu tương đối dễ dàng, đan Vog 25 ВОГ-25 được nạp từ nòng súng, đạn 40mm được đẩy vào nòng súng dễ dàng, đẩy viên đạn đến tận đáy nòng súng, chốt khóa sẽ khóa viên đạn lại, đồng thời đưa khóa nòng và kim hỏa vào trạng thái sẵn sàng hoạt động. Do đó, trạng thái nạp đạn chưa đến chốt hãm hoàn toàn không thể xảy ra.
Thông số kỹ thuật của đạn (Vog-25) ВОГ-25 và (Vog-25P) ВОГ-25П

Đạn (Vog-25)  ВОГ-25
Khối lượng kg                         0,250
Chiều dài mm                          103
Tốc độ đầu nòng của đạn, m/s 76
Khối lượng thuốc nổ, kg         0,048
Thời gian đạn tự hủy s,           <14
Đạn ( Vog-25P) ВОГ-25П
Khối lượng kg                         0,275
Chiều dài, mm                         125
Tốc độ đầu nòng của đạn m/s 76
Khối lượng thuốc nổ, kg         0,042
Thời gian đạn tự hủy s,           <14
Độ cao phát nổ khi nhẩy, m    0,75