Quy cách làm khóa luận tốt nghiệp


 Tài liệu này tham khảo từ trang web khoa Giáo dục Chính trị - trường ĐHSP Hà Nội. Để tải mẫu bìa và mẫu mục lục, phụ lục, vui lòng bấm vào đây!
1. BỐ CỤC CHUNG CỦA MỘT KHOÁ LUẬN
Khoá luận tốt nghiệp (KLTN) đại học là công trình khoa học mang tính tổng hợp, thể hiện kết quả học tập và khả năng nghiên cứu khoa học của sinh viên suốt 4 năm học trong trường đại học. KLTN đại học tập trung nghiên cứu về một vấn đề khoa học cụ thể thuộc chương trình đào tạo của từng ngành, có thể ứng dụng nhằm giải quyết những vấn đề đang đặt ra trong thực tế, có khả năng phát triển nghiên cứu ở những mức độ sâu sắc hơn. Đề tài của khoá luận càng cụ thể, phạm vi nghiên cứu vừa tầm sẽ dễ thực hiện và khả năng thành công cao. Bố cục chung của một khoá luận gồm 3 phần chính: đặt vấn đề, nghiên cứu giải quyết vấn đề, kết luận vấn đề. Từ bố cục chung đó, khoá luận có thể được chia thành hai, ba, thậm chí bốn chương tuỳ cách phân bố của tác giả. Ngoài ra, khoá luận còn có các phần phụ vặt khác mới trở nên hoàn chỉnh. Thứ tự cấu trúc một khoá luận như sau:
- Trang bìa (phải trình bày như quy định, xin xem bản mẫu).
- Trang phụ bìa (giống trang bìa hoặc có thêm các thông tin cụ thể khác, như Giáo viên phản biện…).
- Trang viết lời cảm ơn (tuỳ ý tác giả, có thể có hoặc không).
- Trang Mục lục (nên sắp xếp mục lục gọn trong một trang).
- Trang giải thích các từ viết tắt (nếu trong khoá luận có nhiều đơn vị viết tắt).
- Phần Dẫn nhập: Phần này cần trình bày tóm tắt tình hình thực hiện khoá luận như: Lý do chọn đề tài, Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu, Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, Phương pháp nghiên cứu của đề tài, Đóng góp về khoa học của đề tài, Kết cấu của khoá luận.
- Phần Nội dung trọng tâm của khoá luận. Phần này được chia thành các chương mục tuỳ ý đồ của tác giả. Mỗi chương phải giải quyết xong một vấn đề nào đó của khoá luận. Một khoá luận tối thiểu phải có 3 chương, chẳng hạn: Chương 1: Chương cơ sở (cơ sở lý thuyết hoặc những vấn đề tổng quát), Chương 2, 3 (và những chương khác nếu cần): lần lượt giải quyết những khía cạnh khác nhau của đề tài. Cuối mỗi chương phải có phần tiểu kết chương.
- Phần Kết luận: Phần này nhằm rút ra những kết luận ngắn gọn súc tích về những vấn đề chính mà khoá luận đã trình bày. Kết luận phải tuân thủ nguyên tắc mở để có thể tiếp tục phát triển nghiên cứu, nên tránh các kết luận cứng nhắc, cực đoan.
- Phần Tài liệu tham khảo (cần thực hiện đúng quy định, xin xem bản mẫu).
- Phần Phụ lục (trình bày những tài liệu hỗ trợ thêm cho nội dung chính của khoá luận nhưng không tiện đưa vào khoá luận).
2. HƯỚNG DẪN TRÌNH BÀY KHOÁ LUẬN
Khoá luận phải được trình bày rõ ràng, mạch lạc, không được tẩy xóa. Khoá luận có đánh số trang, đánh số bảng biểu, hình vẽ, đồ thị. Khoá luận có thể đóng bìa cứng hoặc bìa bằng giấy dày và mica trong (nếu đóng bìa cứng thì nền bìa xanh đậm). Khoá luận phải có trang bìa phụ. Chữ in trên bìa phải đủ dấu tiếng Việt.
2.1. Soạn thảo văn bản:
Khoá luận sử dụng mã chữ Unicode, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 14 của hệ soạn thảo Winword; mật độ chữ bình thường (normal), không được nén hoặc kéo giãn khoảng cách giữa các chữ; giãn dòng đặt ở chế độ 1,5 lines; lề trên 2 cm; lề dưới 2 cm; lề trái 3,5cm; lề phải 2cm. Số trang được đánh ở giữa, phía trên đầu mỗi trang giấy. Nếu có bảng biểu, hình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy thì đầu bảng là lề bên trái của trang, nhưng nên hạn chế trình bày theo cách này.
Khoá luận được in trên một mặt giấy trắng khổ A4 (210x297mm), dày không quá 120 trang, không kể phụ lục.
2.2. Tiểu mục:
Các tiểu mục của Khoá luận được trình bày và đánh số thành nhóm chữ số, nhiều nhất gồm bốn chữ số với số thứ nhất chỉ số chương (ví dụ 3.4.2.1. chỉ tiểu mục 1 nhóm tiểu mục 2 mục 4 chương 3). Tại mỗi nhóm tiểu mục phải có ít nhất hai tiểu mục. Nghĩa là không thể có tiểu mục 3.1.1. mà không có tiểu mục 3.1.2. tiếp theo.
2.3. Bảng biểu, hình vẽ:
Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ phải gắn với số chương; ví dụ Hình 2.5 có nghĩa là hình thứ 5 trong Chương 2. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải được trích dẫn đầy đủ; ví dụ "Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2003".
Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong danh mục Tài liệu tham khảo. Đầu đề của bảng biểu ghi phía trên bảng, đầu đề của hình vẽ ghi phía dưới hình. Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội dung đề cập tới các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở những trang riêng, nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng này ở lần đầu tiên.
Trong Khoá luận, các hình vẽ phải được vẽ sạch sẽ bằng mực đen để có thể sao chụp lại; có đánh số và ghi đầy đủ đầu đề; cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng trong văn bản Khoá luận. Khi đề cập đến các bảng biểu và hình vẽ phải nêu rõ số của hình và bảng biểu đó. Ví dụ: "... được nêu trong Bảng 3.1" mà không được viết "…được nêu trong bảng dưới đây".
2.4. Viết tắt:
Không lạm dụng việc viết tắt trong Khoá luận. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong Khoá luận (3 lần trở lên). Không viết tắt những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện trong Khoá luận. Nếu cần viết tắt những từ, thuật ngữ, tên các cơ quan, tổ chức… thì được viết tắt sau lần viết thứ nhất có kèm theo chữ viết tắt trong ngoặc đơn. Nếu Khoá luận có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu Khoá luận.
2.5. Tài liệu tham khảo và cách trích dẫn:
Mọi ý kiến, khái niệm có ý nghĩa, mang tính chất gợi ý không phải của riêng tác giả và mọi tham khảo khác phải được trích dẫn và chỉ rõ nguồn trong danh mục Tài liệu tham khảo của Khoá luận. Phải nêu rõ cả việc sử dụng những đề xuất hoặc kết quả của đồng tác giả. Nếu sử dụng tài liệu của người khác và của đồng tác giả (bảng biểu, hình vẽ, đồ thị, ý tưởng…) mà không chú dẫn tác giả và nguồn tài liệu thì Khoá luận không được duyệt để bảo vệ.
Nếu không có điều kiện tiếp cận được một tài liệu gốc mà phải trích dẫn thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu gốc đó không được liệt kê trong danh mục Tài liệu tham khảo của Khoá luận. Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc phần trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày, với lề trái lùi vào thêm 2 cm. Khi mở đầu và kết thúc đoạn trích này không phải sử dụng dấu ngoặc kép.
Việc trích dẫn phải theo số thứ tự của tài liệu tham khảo ở danh mục Tài liệu tham khảo và được đặt trong ngoặc vuông, khi cần có cả số trang, ví dụ [12; 70, 71] có nghĩa là trích dẫn ở trang 70, trang 71 của tài liệu theo số thứ tự 12 trong danh mục Tài liệu tham khảo. Đối với phần được trích dẫn có từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, số của từng tài liệu được đặt độc lập trong từng ngoặc vuông, được cách nhau bởi dấu phẩy và đặt theo thứ tự tăng dần. Ví dụ: [15], [18], [21], [33]…
2.6. Phụ lục của Khoá luận:
Phần này bao gồm những nội dung cần thiết nhằm minh hoạ hoặc bổ trợ cho nội dung Khoá luận như số liệu, mẫu biểu, tranh ảnh… Nếu Khoá luận sử dụng những câu trả lời cho một bản câu hỏi thì bản câu hỏi mẫu này phải được đưa vào phần Phụ lục ở dạng nguyên bản đã dùng để điều tra, thăm dò ý kiến; không được tóm tắt hoặc sửa đổi. Các tính toán mẫu trình bày tóm tắt trong bảng biểu cũng cần nêu trong Phụ lục của Khoá luận. Phụ lục không được dày hơn phần chính của Khoá luận.
3. HƯỚNG DẪN XẾP DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tài liệu tham khảo được xếp riêng theo từng ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc, Nhật…). Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải giữ nguyên văn, không phiên âm, không dịch (kể cả tài liệu bằng tiếng Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc…).
Đối với những tài liệu bằng ngôn ngữ còn ít ngươi biết (Malayu, Sancrit…) có thể thêm phần dịch tiếng Việt đi kèm theo mỗi tài liệu.
- Tài liệu tham khảo xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả Khoá luận theo thông lệ sau:
Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ. Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành báo cáo ấn phẩm (Ví dụ: Tổng cục Thống kê xếp vào vần T, Đại học Sư phạm Hà Nội xếp vào vần Đ…).
+ Tài liệu tham khảo là sách, Khoá luận, báo cáo phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Tên các tác giả hoặc cơ quan ban hành (không có dấu câu) (năm xuất bản, đặt trong ngoặc đơn, dấu phảy sau ngoặc đơn), Tên sách, Khoá luận hoặc báo cáo (in nghiêng, dấu phảy ở cuối), nhà xuất bản hoặc cơ quan xuất bản (dấu phảy ở cuối), nơi xuất bản (dấu chấm kết thúc tài liệu tham khảo).
+ Tài liệu tham khảo là bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách… phải ghi đầy đủ các thông tin sau: Tên [các] tác giả (không có dấu câu) (năm công bố) (đặt trong ngoặc đơn, dấu phảy sau ngoặc đơn), “Tên bài báo hoặc tên bài viết” (đặt trong ngoặc kép, không in nghiêng, dấu phảy ở cuối), Tên tạp chí hoặc tên sách (in nghiêng, dấu phảy ở cuối), (số) (đặt trong ngoặc đơn, dấu phảy sau dấu ngoặc đơn), các số trang (gạch ngang giữa hai chữ số nếu liên tục, dấu phảy giữa các trang không liên tục, chấm kết thúc).
TÀI LIỆU THAM KHẢO (mẫu)
Tiếng Việt
1. Đào Duy Anh (1994), Đất nước Việt Nam qua các đời, NXB. Thuận Hoá, Huế.
2. Phan Huy Chú (1992), Lịch triều hiến chương loại chí, NXB. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
3. Nguyễn Ngọc Dung (2002), Sự hình thành chủ nghĩa khu vực của ASEAN, NXB. ĐHQG-HCM.
4. Đinh Xuân Lâm (1993), "Triều Nguyễn trước âm mưu bành trướng của tư bản phương Tây 1802-1858", Tạp chí Nghiên cứu lịch sử, 6 (271), tr.40-52.
...
Tiếng Anh
1. John Ferguson (1970), The Religions of the Roman Empire, Cornill University, New York.
2. Michael Grant (1960), The World of Rome, Chicago.
3. Moses Hadas (1950), A History of Greek Literature, Columbia University, New York.
4. Yalem R.J. (1965), Regionalism and Word order, Public Affairs Press, Washington D.C.

   Hà Nội, ngày 9  tháng 10 năm 2010
  T/M KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ
     CHỦ NHIỆM KHOA
     (Đã ký)
       PGS, TS NGUYỄN VĂN CƯ